1.1.1. Đầu tư
Trong giai đoạn 2010-2015 số lượng doanh nghiệp chế biến gỗ đăng ký hoạt động từ 53 tăng lên 84 năm 2015. Năm 2015, giá trị TSCĐ của 84 DNCB gỗ là 1006,2 tỷ đồng và vốn sản xuất là 2007,33 tỷ đồng.
1.1.2. Sản xuất
Tốc độ tăng trưởng bình quân doanh thu thuần ngành CNCB gỗ của cả nước(16,65%/năm), doanh thu thuần SX kinh doanh của các DN ngành CNCB gỗ (19,73%), GTSX ngành CNCB gỗ giai đoạn 2010-2015 tăng trưởng 6,8%/năm. Các chỉ tiêu này của ngành CNCB gỗ có tốc độ phát triển chậm hơn so với toàn ngành CNCB của Tỉnh.
1.1.3. Xuất khẩu-Nhập khẩu
Hoạt động XNK qua các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị trong năm 2016 giảm đột ngột (92,28%) so với năm 2015. Năm 2015, 2016 giá trị gỗ nhập khẩu của các DNCB gỗ tỉnh Quảng Trị giảm mạnh qua các cửa khẩu của tỉnh, cho thấy NLSX của các DNCB gỗ đã giảm đi nhiều.
1.1.4. Thị trường tiêu thụ
Thị trường nội địa
Tỷ lệ giá trị thị trường tiêu thụ trong tỉnh và tỷ lệ giá trị thị trường tiêu thụ ngoài tỉnh lần lượt chiếm 46,55% và 53,45%. Thị trường miền Trung chiếm 58% thị trường miền Bắc chiếm 22,4% và phần còn lại là thị trường miền Nam. Thị trường miền Nam chủ yếu cung cấp gỗ nguyên liệu chứ không phải sản phẩm cuối cùng.
Thị trường xuất khẩu
Nếu so sánh thị trường xuất khẩu của các DNCB gỗ tỉnh Quảng Trị và của cả nước thì các DNCB gỗ tỉnh Quảng Trị hướng đến những thị trường không có yêu cầu khắt khe về chất lượng và chủ yếu nhắm đến những thị trường dễ tính như các nước ASEAN trừ Singapore chiếm đến 51,17%.
1.1.5. Công nghệ
DNCB gỗ ở tỉnh Quảng Trị có qui mô nhỏ và trình độ công nghệ thấp, máy móc thiết bị lạc hậu. Có đến 89,29% số lượng doanh có cường độ vốn MMTB thấp hơn mức chung của ngành. Gần 80% TBCN từ Việt Nam, trong khi đó TBCN từ các nước phát triển chỉ chiếm khoảng 8%, phần còn lại hơn 10% từ các nước Đài Loan, Malaysia, Trung Quốc. Máy móc thiết bị xuất xứ từ các nước phát triển tập trung vào lĩnh vực gỗ xẻ, gỗ dán và chế biến gỗ công nghiệp, xuất xứ TBCN từ các nước còn lại tập trung vào các lĩnh vực đồ gỗ mỹ nghệ, chế biến bột giấy, giấy, chế biến than gỗ và các lĩnh vực khác.
Nhóm DN nhỏ có kế hoạch đầu tư vào công nghệ trong thời gian 3 năm sắp đến nhưng mức vốn bình quân là 125 triệu đồng. Kế hoạch đầu tư công nghệ từ 2017-2020 với 62 DN tiến hành khảo sát với mức vốn ước khoảng 70 tỷ đồng.
1.1.6. Nguyên liệu
So sánh cung cầu nguồn nguyên liệu từ gỗ rừng trồng cho thấy nguồn cung gỗ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị cơ bản đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho các nhà máy đã đi vào hoạt động hiệu quả. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp trong tỉnh cũng mua nguồn nguyên liệu từ các tỉnh khác để bổ sung đáp ứng nhu cầu sản xuất.
|