|
|
THÔNG TIN VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KH&CN SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC |
|
|
Tên nhiệm vụ |
XÂY DỰNG MÔ HÌNH ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀO SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
|
Cấp quản lý nhiệm vụ |
Cấp tỉnh
|
Tổ chức chủ trì nhiệm vụ |
Sở Công Thương
|
Chủ nhiệm nhiệm vụ |
Lê Tiến Dũng
|
Người tham gia |
STT | Họ và tên | Học vị |
1
|
CN. Lê Tiến Dũng
|
Cử nhân
|
2
|
KS. Đoàn Ngọc Định
|
Kỷ sư
|
3
|
CN. Quốc Hồ Hiệp Nghĩa
|
Cử nhân
|
4
|
CN. Hoàng Ngọc Quỳnh Như
|
Cử nhân
|
5
|
KS. Nguyễn Hữu Thuần
|
Kỷ sư
|
6
|
KS. Hồng Anh Tuấn
|
Kỷ sư
|
7
|
KS. Hoàng Đức Thạch
|
Kỷ sư
|
8
|
ThS. Trần Phi Tường
|
Thạc sĩ
|
9
|
KS. Nguyễn Xuân Lộc
|
Kỷ sư
|
10
|
ThS. Võ Đình Vũ
|
Thạc sĩ
|
11
|
ThS.Lê Thị Phương Anh
|
Thạc sĩ
|
|
Mục tiêu |
- Mục tiêu chung:
Góp phần thực hiện các mục tiêu đề ra tại Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; nâng cao nhận thức, ý nghĩa của việc áp dụng SXSH vào hoạt động sản xuất công nghiệp.
- Mục tiêu cụ thể:
Đánh giá khả năng áp dụng SXSH cho 02 doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp có tiềm ẩn ô nhiễm môi trường, thất thoát nhiều nguyên, nhiên, vật liệu, sử dụng nhiều tài nguyên… trên địa bàn tỉnh để đánh giá khả năng áp dụng SXSH
Xây dựng mô hình áp dụng SXSH tại 01 đơn vị nhằm giảm chi phí về nguyên nhiên vật liệu, năng lượng, giảm chỉ số về môi trường, tăng năng suất lao động, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được áp dụng… từ đó tổ chức trình diễn, giới thiệu mô hình đến các tổ chức, cá nhân liên quan để học tập nhân rộng áp dụng.
|
Kết quả thực hiện (tóm tắt) |
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh, theo số liệu của Sở Công Thương, hiện nay trên địa bàn tỉnh có trên 260 doanh nghiệp công nghiệp và trên 7.000 cơ sở sản xuất, hộ cá thể hoạt động trong lĩnh vực phi nông lâm thủy sản. Qua lựa chọn đưa vào đối tượng gửi phiếu khảo sát sơ bộ là 27 đơn vị, trong đó: 03 đơn vị của ngành chế biến rau củ, nông sản; 05 đơn vị của ngành thủy sản, 02 đơn vị của ngành dệt may; 05 đơn vị của ngành chế biến gỗ, tre, nứa, giấy; 02 đơn vị của ngành nhựa, cao su và phân bón; 04 đơn vị của ngành khoáng sản, vật liệu xây dựng, cơ khí và 01 đơn vị của ngành sản xuất rượu, bia, nước giải khát. Từ đó tiến hành điều tra trực tiếp và hoàn thiện thông tin về khả năng triển khai áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp tại 10 doanh nghiệp, cơ sở soản xuất công nghiệp trên địa bàn
|
Thời gian bắt đầu |
08/2015
|
Thời gian kết thúc |
11/2016
|
Kinh phí thực hiện |
190 (triệu đồng)
|
|
|
|
|